– Chúng ta đã biết chất thải (Waste): là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội bao gồm hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
– Chia theo trạng thái tồn tại có các loại chất thải sau:
+ Rác thải: dạng rắn.
+ Nước thải: chất thải lỏng
+ Khí thải: chất thải dạng khí
– Đặc trưng của chất thải rắn:
+ Cần phải được thu dọn và xử lý.
+ Bị loại bỏ trong cuộc sống, tính thiếu hữu dụng, thiếu giá trị sử dụng trong kinh tế.
+ Dạng rắn, về mặt vật lý nó cũng chứa các vật chất giống như sản phẩm hữu dụng.
– Ở nước ta hiện nay do dân số ngày càng đông đặc biệt tập trung ở các thành phố lớn, quá trình đô thị hóa, phát triển hội nhập kinh tế nhanh, yêu cầu về chất lượng môi trường sống ngày càng cao, vì vậy xử lý rác thải rắn hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của người dân, doanh nghiệp, chính phủ trong lĩnh vực môi trường.

– Trong xu hướng hội nhâp thì việc phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường luôn là ba nội dung trọng tâm cốt lõi không thể tách rời trong mọi hoạt động nhằm bảo đảm phát triển một cách bền vững. Theo dự báo, Việt Nam sẽ là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất trên thế giới với tốc độ tăng trưởng được dự báo là 7% trong thập kỷ tới. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ này đã giúp cho hơn 25 triệu người dân Việt Nam thoát được cảnh nghèo đói trong vòng chưa đầy 1 thập kỷ qua.

– Tuy nhiên, mặt trái và bất cập của việc tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng và mạnh mẽ cũng đồng thời sẽ tạo nên những thách thức không lường trước được về mặt môi trường sinh thái, như gây ra các tác động nghiêm trọng đối với sức khoẻ và môi trường, đặc biệt là ở các vùng công nghiệp và đô thị mới đang phát triển.

– Chất thải rắn là luôn và đang là một vấn đề đang nổi cộm nhất ở Việt Nam hiện nay. Mỗi năm, khoảng hơn 16 triệu tấn chất thải phát sinh trong cả nước và theo dự báo thì tổng lượng chất thải rắn phát sinh trong nước vẫn tiếp tục tăng lên nhanh chóng trong thập kỷ tới đây. Các vùng đô thị, với dân số chiếm hơn khoảng 24% dân số cả nước, phát sinh mỗi năm hơn 6 triệu tấn chất thải (ước tính xấp xỉ khoảng 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt của cả nước). Theo ước tính, thì tương lai tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh sẽ tăng lên 60%. Hơn nữa, quá trình mở rộng các khu đô thị cùng với phát triển công nghiệp mạnh mẽ và hiện đại hoá các cơ sở bệnh viện y tế, sẽ làm tăng đáng kể lượng chất thải nguy hại phát sinh mà nếu không được xử lý một cách phù hợp kịp thời thì sẽ có khả năng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ môi trường làm việc của người dân.
– Thấu hiểu được những nguyên nhân đó chúng tôi công ty môi trường Hùng Phát hoạt động trong lĩnh vực môi trường – xử lý chất thải rắn với những kinh nghiệm thực tiễn được đúc rút từ thực tế làm việc. Hùng Phát chúng tôi cung cấp những giải pháp xử lý chất thải rắn hiện nay đang được các doanh nghiệp trong nước áp dụng:
+ Xử lý rác thải rắn bằng phương pháp đốt


+ xử lý rác thải rắn bằng phương pháp sinh học
Báo cáo chung về tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại (% tổng lượng) 50%
– Bãi chôn lấp hợp vệ sinh 17
– Bãi rác và bãi chôn lấp không hợp vệ sinh 74
Số lượng các cơ sở xử lý chất thải rắn
– Đô thị nghèo 10 – 20%
– Các vùng nông thôn < 20%
– Các vùng đô thị 71%
Thu gom chất thải (% trong tổng lượng phát sinh)
– Các vùng nông thôn 0,3
– Các vùng đô thị 0,7
– Toàn quốc 0,4
Lượng phát sinh chất thải sinh hoạt (kg/người/ngày)
Lượng hóa chất nông nghiệp tồn lưu (tấn) 37.000
Chất thải nguy hại phát sinh từ nông nghiệp (tấn/năm) 8.600
Chất thải y tế nguy hại (tấn/năm) 21.000
Chất thải không nguy hại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp (tấn/năm) 2.510.000
Chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp (tấn/năm) 128.400
– Các vùng nông thôn 6.400.000
– Các vùng đô thị 6.400.000
– Toàn quốc 12.800.000
Mức phát sinh chất thải sinh hoạt (tấn/năm)